a) Giai đoạn 1 – 5 ngày tuổi
- Gà H’Mông có mấy loại? Gà H’Mông giống giá bao nhiêu? Gà H’Mông bản địa là một giống gà thuộc loài quý hiếm và cũng chính là sản phẩm gà đen vùng Tây Bắc. Giống gà này được nuôi dưỡng đặc biệt theo cách riêng của người dân vùng bản địa khác với những loại gà thông thường. Từ đó gà H’Mông cũng mang nhiều đặc điểm về hình thể cũng như phẩm chất thịt khác biệt. Cùng Daga.me tìm hiểu về loại gà H’Mông bản địa xem chúng có điểm gì đặc biệt mà được nhiều người ưa chuộng đến thế qua bài viết dưới đây. 1. Đặc Điểm Của Gà H’Mông Bản Địa 1.1. Hình Thái Gà H’Mông bản địa sở hữu nhiều điểm nổi bật về hình thái lẫn phẩm chất thịt. Đây là dòng gà quý nên được rất nhiều người ưa chuộng. Loại gà H’Mông này không chỉ để nuôi làm thịt mà chúng còn được chăm sóc với mục đích trở thành gà cảnh. Cách nuôi gà cũng tương đối đơn giản bởi đây thuộc loại gà ăn tạp và có sức đề kháng cao. So với các loại khác, gà H’Mông đen bản địa mang đặc điểm vô cùng đặc biệt. Chúng có nhiều loại hình và sở hữu những màu lông khác nhau. Tuy nhiên, có 3 màu lông phổ biến hơn cả đó là: Màu lông đen tuyền, trắng và màu hoa mơ. Trong đó, phần lớn gà H’Mông có lông màu hoa mơ hoặc màu lông đen sậm. Gà lông trắng thường được nuôi làm cảnh chứ không để bán. Điểm nổi bật nhất mà giống gà này có đó là da ngăm đen, xương đen, thịt đen và có lục phủ ngũ tạng cũng đen. Đặc biệt hơn nữa là gà H’Mông chỉ có 4 ngón chân. 1.2. Phẩm Chất Thịt Của Gà H’Mông Gà H’Mông bản địa cũng giống với gà rừng bởi đặc tính được chăn thả tự nhiên. Gà H’Mông có trọng lượng trung bình và có tốc độ lớn nhanh hơn nhiều so với gà ri. Trong điều kiện nuôi dưỡng gà tốt thì khối lượng con mới nở có thể từ 28 tới 30 gram. Một con gà mái trưởng thành có thể nặng từ 1,5 đến 1,7 kg. Gà trống trưởng thành thì có thể trọng trong khoảng từ 1,7 đến 1,9 kg. Khả năng sản xuất thịt ở giống gà này là khoảng 10 tuần tuổi, cụ thể: thịt gà xé khoảng 75 đến 78%, thịt đùi khoảng 34 đến 35%, nó tương đương với các giống gà nội địa khác. Gà H’Mông bản địa có đặc điểm thịt thơm, ngon, ít mỡ và da của chúng rất dày. Nó khác nhiều so với giống gà công nghiệp hoặc gà ri, gà ta,… Đặc biệt với lượng axit glutamic cao chiếm khoảng 3,87% thì nó đã vượt trội hẳn so với những con gà ác. Thịt gà H’Mông có vị rất ngon nhưng lượng sắt có trong thịt lại khá thấp. >> Cẩm nang đá gà 2. Người Dân Tộc H’Mông Nuôi Gà H’Mông Bản Địa Như Thế Nào? Giống gà đen bản địa tại vùng cao là một trong số những giống gà có chất lượng cao bậc nhất ở nước ta. Chủ nhân của giống gà này chính những đồng bảo thiểu số H’Mông. Họ có những cách thức chăn nuôi rất độc đáo và đặc biệt. 2.1. Tập Quán Của Gà H’Mông Bản Địa Nuôi gà H’Mông bản địa rất dễ bởi chính bởi vì chúng có tập quán ăn uống khá đơn giản. Ban ngày, gà tự đi kiếm ăn loanh quanh trong vườn. Tối đến, nó tự khắc về chuồng và ăn chế độ thức ăn của chủ nuôi cho. Thường thì những nhà mà nuôi giống gà này sẽ đều có vườn cây ăn quả. Dùng rào lưới vây xung quanh lại và cho gà ăn dưới đất, ngủ ở trên cây. Thức ăn cho những con gà con mới sinh chủ yếu là cám bột. Sau đó, sẽ tập dần cho nó ăn thêm những loại thức ăn như: Thóc, lúa, bắp, hoặc dịch giun,… Nhiều gia đình còn cho gà ăn thêm nhiều loại hoa quả như: Đu đủ,… Ngoài ra họ còn cho gà uống thêm nước dịch giun để tăng sức đề kháng cho gà. Đặc biệt, người H’Mông rất ít khi cho gà ăn mà chủ yếu thả nuôi chúng như những loài động vật hoang dã. 2.2. Nuôi Gà Theo Cách Thức Thả Đồi Gà bản địa chủ yếu được áp dụng theo hình thức thả đồi tự do. Quanh khu vực chăn nuôi sẽ được rào lưới chắn để kiểm soát số lượng gà. Trong vườn chăn nuôi còn được trồng thêm các loại hoa quả. Như vậy, gà có nhiều không gian để có thể tập thể dục. Điều đó, giúp mùi vị thịt gà H’Mông thêm săn chắc và ngọt thịt. Phân gà thải ra thì sẽ trực tiếp được bón trực tiếp giúp cây phát triển. Gà được thả tự do vào ban ngày và chúng sẽ tự về chuồng vào ban đêm. Thực tế cho thấy, tỷ lệ sống và thích nghi của giống gà đen H’Mông bản địa là rất cao. Nó gần như là tuyệt đối và khác biệt rất lớn so với các giống gà lai cùng nuôi tại địa phương. 3. Cách Phân Biệt Giản Đơn Giữa Gà Nuôi Và Gà H’Mông Bản Địa Gà H’Mông có nhiều giống loại khác nhau như: Gà bản địa, gà thuần chủng, gà lai tạo từ nhiều giống,… Đặc biệt là loại gà được lai tạo ra từ Viện Nghiên cứu (gà nuôi). Nhìn chung, chúng đều mang những đặc điểm giống nhau khiến rất khó để phân biệt. Thực sự đây là một trở ngại lớn đối với những ai chưa từng biết đến gà H’Mông. Ngày nay có nhiều nơi đã làm giả gà H’Mông gốc dẫn đến làm mất đi sự uy tín cũng như chất lượng của thịt gà H’Mông. Chúng tôi sẽ gợi ý cho các bạn cách nhận biết và phân biệt gà H’Mông bản địa so với gà lai từ viện Nghiên cứu như thế nào nhé: Trọng lượng thịt gà: Gà H’Mông bản địa và gà thuần chủng đều có cân nặng khác biệt lớn hơn nhiều so với gà nuôi thông thường. Bởi vì gà nuôi đã được lai tạo với giống gà khác từ viện nghiên cứu dẫn tới chất lượng thịt gà không còn đạt tiêu chuẩn như ban đầu nữa. Chất lượng: Phân biệt bằng cách chúng ta dùng bàn tay bóp vào phần đùi gà. Đùi gà H’Mông bản địa thường cứng, săn chắc bởi tập tính chăn thả tự do. Còn gà nuôi thì thường thịt không được săn chắc. Loại gà này thịt bị nhão, độ ngọt và mùi vị của thịt chim hoang dã không còn nhiều nữa do đó có thể dở hơn thịt gà ta. Ngoại hình: Gà H’Mông bản địa mang điểm nổi bật là mào dâu, mào cờ và 4 ngón chân xếp rất cân đối và đều nhau. Màu lông phổ biến có 3 loại: Lông màu hoa mơ, đen và trắng. Khi nhận biết gà đen bản địa người ta thường vạch xem lưỡi gà hoặc vạch lông gần gốc cánh của chúng để xem màu xương và màu của thịt ở bên trong. Xương đen cạo đi sẽ ra lớp trắng bên trong. 4. Cách Phân Biệt Gà H’Mông Với Gà Ác Trên thị trường hiện nay, đã xuất hiện rất nhiều sự gian dối trong kinh doanh gà H’Mông và cả gà ác. Bởi thịt gà ác cũng có màu đen, xương đen nhưng hai dòng gà này có màu đen khác nhau. Một vài đặc điểm khác nhau giữa gà ác và gà H’Mông giúp mọi người dễ dàng phân biệt: Gà ác sở hữu bộ lông xù, không mượt, mào màu đỏ, trên mào có thêm lông hoặc có cả lông trên ống chân. Đặc biệt, gà ác có 5 ngón chân nên người ta thường gọi là “Ngũ trảo kê”. Ngược lại, gà H’Mông mang trên mình bộ lông mượt, chân 4 ngón và được sắp xếp cân đối. Gà H’Mông là giống gà có xương đen, thịt đen, cùng mào, mắt, lưỡi và nội tạng của gà đều là một màu đen tuyền. Chính vì thế để phân biệt được gà H’Mông thì các bạn có thể vạch xem lưỡi gà hoặc lông gà ở gần cánh để xem xương và thịt bên trong của nó. Thịt của gà ác vẫn đen nhưng có mùi vị hơi tanh do chế độ nuôi và xuất xứ khác với gà đen bản địa. Trong khi, thịt của gà H’Mông có hương vị rất thơm, nó còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh hữu hiệu. Trên đây là những kiến thức về giống gà H’Mông bản địa mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn tham khảo. Hy vọng qua đây mọi người có thể dễ dàng phân biệt gà H’Mông với các loại gà khác để tránh sự nhầm lẫn khi chọn gà mua trên thị trường. HuynhQuangDieu Tin tức liên quan
- Nhiệt độ ấp trứng gà bao nhiêu, những thông tin cần biết
- 2 Cách bảo quản trứng gà để ấp bạn nên biết
- 7 bệnh thường gặp ở lợn: Dấu hiệu, cách phòng tránh & hướng điều trị
- Animaid – Nhà Phân Phối Sản Phẩm Thuốc Thú Y và Thủy Sản Đáng Tin Cậy
– Khối lượng chim: 1,66 – 2,54 g.
Bạn đang xem: Quá trình nuôi dưỡng chim con qua các giai đoạn phát triển
– Đặc điểm: Chim con mới nở trần trụi, da màu hồng nhạt, hơi nhăn nheo và nằm trong tư thế phôi (đầu cúi sát bụng), từ lúc mới nở đến 5 ngày tuổi chim chỉ tăng khối lượng cơ thể và ít có sự thay đổi về đặc điểm bên ngoài.
Hình: Chim con 1 ngày tuổi Hình: Chim con 5 ngày tuổi
– Thức ăn: cho chim ăn chủ yếu bằng trứng kiến vàng nhằm bổ sung nước và kích thích hệ tiêu hóa của chim. Khối lượng thức ăn trong một lần ăn chiếm khoảng 6 – 8,6% trọng lượng cơ thể chim.
– Số lần ăn: cho chim con ăn nhiều lần trong ngày, khoảng 5 – 6 lần/ngày.
– Phương pháp cho ăn: Chim con mới nở được đưa vào tổ mô phỏng và nuôi trong máy úm, khoảng 12 giờ sau khi nở sẽ cho chim ăn miếng đầu tiên. Kỹ thuật viên dùng dụng cụ chuyên dụng gắp trứng kiến vàng và đút cho chim con ăn. Lượng thức ăn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, khả năng tiếp nhận thức ăn của chim con và định mức thức ăn hàng ngày của chúng.
– Chế độ chăm sóc:
+ Khi chuyển chim con vào tổ mô phỏng thao tác phải cẩn thận, nhẹ nhàng và tránh làm hỏng bộ móng chân của chim con.
+ Chim con hay đòi ăn nên thường xoay trở nhiều trong tổ, vì vậy cần kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh để móng chân chim bám chắc vào tổ.
+ Trong giai đoạn này chim rất dễ bị lạnh nên cần phải đảm bảo nhiệt độ đủ ấm cho chim con, thường xuyên theo dõi mọi cử động của chim con để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Nhiệt độ thích hợp là 31,5 – 32,5oC và độ ẩm thích hợp là 70 -75%. Tuy nhiệt độ là yếu tố cần thiết nhưng phải đảm bảo đủ độ thoáng khí phù hợp cho chim.
+ Phòng nuôi thông thoáng sẽ giảm thiểu sự phát triển của nấm và vi sinh vật có hại gây ra các bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa cho chim con. Bên cạnh đó, điều kiện ánh sáng trong phòng nuôi phải tối (5 – 20 lux), phòng nuôi phải yên tĩnh để tránh stress vì chim con chưa mở mắt.
Hình : Kỹ thuật viên cho chim con ăn
b) Giai đoạn 6 – 13 ngày tuổi
– Khối lượng chim: 2,90 – 6,84 g.
– Đặc điểm: Mầm lông (chấm li ti màu đen nhạt) bắt đầu xuất hiện dưới lớp da ở lưng, cánh và đầu. Đến 10 ngày tuổi, mầm lông mới bắt đầu nhú ra khỏi da. Chim đã bắt đầu cứng cáp hơn. Mép mỏ và giò đã bắt đầu phát triển.
Hình: Chim con 6 ngày tuổi Hình: Chim con 13 ngày tuổi
– Thức ăn của chim đa dạng hơn nhằm bổ sung đủ dưỡng chất giúp chim sinh trưởng phát triển tốt.
Ngoài trứng kiến vàng, cho chim ăn thêm thức ăn hỗn hợp, gồm: dế, sâu gạo, ấu trùng ruồi lính đen và cám tổng hợp. Đồng thời, bổ sung hỗn hợp các vitamin và khoáng chất để tăng sức đề kháng và giảm stress cho chim con.
+ Lượng thức ăn cho mỗi lần ăn chiếm khoảng 9,0 – 12,3% trọng lượng cơ thể chim.
+ Các nguyên liệu được làm chín và xay nhỏ để giúp chim con tiêu hóa được dễ dàng, đồng thời cung cấp hàm lượng protein và lipid cần thiết cho chim.
Xem thêm : Kỳ thú 34 món ngon đặc sắc từ gà Đông Tảo
– Số lần ăn: cho chim ăn từ 4 – 5 lần/ngày.
– Phương pháp cho ăn:
+ Thức ăn hỗn hợp được tạo thành cục mồi phù hợp với miệng chim, đồng thời khi mớm mồi cho chim phải chính xác vì đầu chim thường lắc lư để tránh làm tổn thương chim.
+ Chế độ dinh dưỡng của chim bắt đầu thay đổi nên lượng thức ăn và khoáng chất bổ sung cũng tăng lên.
– Chế độ chăm sóc:
+ Chuyển chim ra khỏi máy úm và nuôi trong phòng ở nhiệt độ 30 – 31oC, độ ẩm 70 – 75%.
+ Thường xuyên theo dõi tình trạng chim, điều chỉnh vị trí chân và móng chim.
+ Giai đoạn này vẫn cần giữ ấm để ổn định thân nhiệt cho chim con.
c) Giai đoạn 14 – 21 ngày tuổi
– Khối lượng chim: 7,61 – 11,81 g.
– Đặc điểm: Chim bắt đầu đâm lông và nhiều ống lông nhú ra khỏi da: đầu tiên là lông tơ dưới bụng, sau đó tới phiến lông trên đầu, lưng, cánh và lông đuôi cũng nhú ra khỏi ống lông. Đây là giai đoạn chim con có sự thay đổi về đặc điểm bên ngoài rõ rệt nhất.
Hình: Chim con 14 ngày tuổi Hình: Chim con 21 ngày tuổi
– Thức ăn: đa dạng loại thức ăn, bao gồm trứng kiến vàng và thức ăn hỗn hợp, gồm: dế, sâu gạo, ấu trùng ruồi lính đen, các loại côn trùng… và cám tổng hợp. Đồng thời, thức ăn còn được bổ sung thêm hỗn hợp các vitamin và khoáng chất để tăng sức đề kháng và giảm stress cho chim con.
+ Lượng thức ăn cho mỗi lần ăn chiếm khoảng 8,3 – 11,0% trọng lượng cơ thể chim.
Số lần ăn và phương pháp cho ăn giống giai đoạn 6 – 13 ngày tuổi.
Chế độ chăm sóc:
+ Chim rất háu ăn nên sau khi cho chim con ăn xong cần quan sát tình trạng tiếp nhận và tiêu hóa thức ăn của chim để tránh tình trạng chim bị ngạt và có tiêu hóa được thức ăn hay không.
+ Thức ăn hỗn hợp dễ dính vào miệng và lông chim nên cần chú ý vệ sinh cho chim sau khi ăn.
+ Giai đoạn này chim rất mẫn cảm với thời tiết, do đó cần chế độ chăm sóc, bổ sung vitamin B complex nhằm hỗ trợ và tăng cường sức đề kháng cho chim con. Đảm bảo được nhiệt độ phòng nuôi và độ thông thoáng phù hợp.
d) Giai đoạn 22 – 30 ngày tuổi
– Khối lượng chim: 12,01 – 13,04 g.
– Đặc điểm: Lông bắt đầu phủ kín toàn cơ thể và chim đã bắt đầu mở mắt.
Hình: Chim con 22 ngày tuổi Hình: Chim con 30 ngày tuổi
Xem thêm : Cho heo nái ăn gì để có nhiều sữa trong thời kỳ tiết sữa?
– Thức ăn: giống giai đoạn 14 – 21 ngày tuổi. Tuy nhiên các nguyên liệu trong hỗn hợp thức ăn có thể thay đổi hàm lượng, ví dụ: tăng hàm lượng ấu trùng ruồi lính đen để cung cấp thêm hàm lượng lipid đáp ứng cho sự phát triển và hoàn thiện bộ lông, tăng hàm lượng trứng kiến để cung cấp thêm nước cho chim con.
– Số lần ăn: cho chim ăn 4 lần/ngày.
– Phương pháp cho ăn giống các giai đoạn trên nhưng lượng thức ăn cho mỗi lần ăn chiếm khoảng 6,0-9,3% trọng lượng cơ thể chim.
– Chế độ chăm sóc:
+ Chim con từ 25 ngày tuổi trở lên được đưa lên giá tổ với độ cao từ 1-1,6 m để chim tập làm quen với độ cao và tập bay, bố trí khoảng cách giữa các tổ cách xa hơn (13-15 cm) vì giai đoạn này phần lông cánh phát triển mạnh, chim có thể vỗ cánh tập bay nên phần lông cánh của chim con sẽ đụng vào nhau.
+ Các nguyên liệu trong hỗn hợp thức ăn có thể thay đổi hàm lượng, ví dụ: tăng hàm lượng ấu trùng ruồi lính đen để cung cấp thêm hàm lượng lipid đáp ứng cho sự phát triển và hoàn thiện bộ lông, tăng hàm lượng trứng kiến để cung cấp thêm nước cho chim con.
+ Nhiệt độ phòng nuôi cần duy trì ở 30-31oC.
Hình: Chim con được treo trên giá tổ
e) Giai đoạn 31 – 45 ngày tuổi (chim chuẩn bị rời tổ)
– Khối lượng chim: 13,10 – 12,46 g.
– Đặc điểm: Lông chim bung đều và đến 37 ngày tuổi bộ lông được tạo thành khá hoàn chỉnh. Chim bắt đầu đu tổ và vỗ cánh tập bay. Một số chim con có thể bay được trong giai đoạn này. Chim con giảm trọng lượng cơ thể, các vẩy sừng bao bọc lông ống ở cánh và ở đuôi bắt đầu bong hết ra, bộ lông bóng mượt hơn.
Hình: Chim con 31 ngày tuổi Hình: Chim con 45 ngày tuổi
– Thức ăn: giống giai đoạn 22 – 30 ngày tuổi. Nhưng thành phần thức ăn từ côn trùng tự nhiên sẽ được cung cấp đa dạng hơn. Điều này sẽ tạo cho chim dễ thích nghi hơn với môi trường tự nhiên.
Hình: Kỹ thuật viên đang cho chim yến con ăn
– Số lần ăn: cho chim ăn 3 lần/ngày. Nguyên nhân của việc giảm số lần cho ăn là do giai đoạn này chim chuẩn bị rời tổ nên có xu hướng giảm nhẹ khối lượng cơ thể để chuẩn bị cho quá trình tập bay được dễ dàng hơn.
– Phương pháp cho ăn giống các giai đoạn trên. Đồng thời, lượng thức ăn cho mỗi lần ăn chiếm khoảng 5,0 – 5,5% trọng lượng cơ thể chim.
– Chế độ chăm sóc:
+ Khi chim con tập bay, dùng bình phun sương tắm cho chim con 2 lần/ngày (chỉ phun tạo ẩm cho bộ lông chim chứ không phun ướt đẫm) nhằm giúp cho bộ lông chim được bóng mượt hơn và tạo phản xạ rỉa lông cho chim con.
+ Giai đoạn này chim chuẩn bị rời tổ nên có xu hướng giảm nhẹ khối lượng cơ thể và ăn ít lại để chuẩn bị cho quá trình tập bay được dễ dàng hơn.
+ Giai đoạn này có một số chim con bay sớm và bay tốt (khoảng 42 – 43 ngày tuổi) thành thục nên rất khó cho những con chim này ăn, vì vậy cần cho chúng ăn nhiều lần, đảm
bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho chim. Đồng thời, tạo phản xạ có điều kiện cho chim tập trung lại một chỗ khi cho ăn sẽ thuận lợi cho việc quản lý công tác cho ăn và chăm sóc.
Nguồn: Kỹ Thuật Nuôi Chim Yến – Khoa Học Và Thực Tiễn.
Nguồn: https://alo789dagasv388.com
Danh mục: Kiến thức